Giai đoạn lịch sử trà Việt Nam
- Giai đoạn Trước Công Nguyên (TCN)
Thời Văn Lang – Hùng Vương, vua Kinh Dương Vương lập nước Xích Quỷ sau đến đời con. Thái tử Lộc Tục (cháu 5 đời của Thần Nông) đổi quốc hiệu sang Văn Lang. Thời kỳ này tộc Lạc Việt sở hữu vùng trà Hồ Động Đình nổi tiếng.
3000 – 1330 TCN, người Lạc Việt dùng nồi gốm có chân kê để nấu trà, trà còn được coi là món linh dược
- Thời Âu Lạc (257-208 TCN)
Thục thần – An Dương Vương lên ngôi vua, đổi quốc hiệu sang Âu Lạc, sát nhập toàn diện văn hóa trà Thục vào trà Viẹt. Chính thức mở đầu cho văn hóa trà Việt – Thục
- Thời Nam Việt (207 – 111 TCN)
Triệu Đà dựng nước Nam Việt trên nhiều vùng cương vực nước Văn Lang xưa. Tái sở hữu vùng trà Hồ Động Đình.
Giai đoạn sau công nguyên
- Thế kỷ I – VI SCN
Giao lưu trà trong cộng đồng Bách Việt. Thư tịch Hán cổ lưu trữ còn ghi chép lại về quê hương xuất xứ của vùng trà Lĩnh Nam – “Dân Lạc Việt trồng lúa mà ăn, dùng lá trà làm thức uống”.
- Thời Thuộc tùy – Đường (603 -906)
Giao lưu văn hóa trà Việt – Đường. Những cây trà cổ thụ ở vùng đất Việt cổ và Nam Chiều được liệt kê trong Văn Nam địa lý phủ chí (Viết vào đời Đường). Giao lưu trà Đại Việt – Nam Chiều (800-900) cư dân Lạc Việt tham gia vào nhanh cuối con đường trà mã cổ đạo.
- Thời Đinh – Tiền lê (968 -1009)
Việt Nam có trà thơm. Đinh Liễu cống trà thơm cho Nhà Tống. Dấu ấn đầu tiên của nghệ thuật trà ướp hương.
Chế biến trà khô để dùng và cất trữ.
- Thời Lý (1010 – 1225)
Đời Lý Huệ Tông (1211-1225) lưu truyền về Dương Thiên Tích là vị tiên nghiện trà đầu thai rất thích uống trà và trở thành một trà cư nổi danh đương thời.
- Thời Trần (1225 – 1400)
Trà phát triẻn mạnh. Việc uống trà phổ biến rộng rãi
- Thời thuộc Minh (1407-1427)
Giao lưu mạnh mẽ văn hóa trà Việt với văn hóa trà Trung Hoa, sự tương đồng giữa văn hóa trà dân gian ở Đại Việt với lối uống Tiền Trà.
- Thời Lê sơ (1428-1526)
Trà Tước Thiệt xuất hiện được viết trong Dư địa chí của Nguyễn Trãi (1380-1442) giữa thế kỷ 16, xuất hiện trà sen (thi ca của Nguyễn Hàng). Năm 1471, vua Lê Thánh Tông (1442 – 1497) Nam tiến phạt Chiêm. Nướic suối Hiêu Hiếu (ở Hà Tĩnh) tiến pha trà dâng vua ngự ẩm. Xuất khẩu trà cụ đi các nước Đông Nam Á vào thế kỷ 15-16
- Thời Lê – Trịnh (1592 – 1786)
Xuất hiện ấm trà tử sa Mạnh Thần (giao lưu trà cụ Trung Việt). Chúa Trịnh Tùng khởi xướng đặt hàng dòng trà cụ ký kiểu hiệu đề Nội phủ. Sau 1592 giao lưu và thương mại trà Đại Việt – Đại Ninh – Đại Thanh phát triển mạnh mẽ.
Xuất khẩu trà sang phương Tây thông qua Thương điến Anh, Hà Lan tại Đông Kinh (Thăng Long), chúa Trịnh Cương cho đào giếng Ngọc ở Hành cung Cổ Bi lấy nước ngự dùng ẩm trà.
- Thời Tây Sơn (1778 – 1802)
Xuất hiện nhiều tác phẩm thơ về Trà, ghi chép lại tài liệu Đông Kinh Trà Việt.
- Thời Nguyễn (1802 – 1925)
Văn hoá Trà Việt tiếp tục phát triển.
- Thời Kỳ Pháp thuộc và Chiến Tranh
Vào năm 1924, người Pháp bắt đầu trồng trà tại Cao nguyên Trung Kỳ, và vào những năm 1930, trà được trồng quy mô ở vùng Bảo Lộc.
Tại Pacific Green, chúng tôi tin rằng chất lượng của một tách trà bắt nguồn từ nguyên liệu. Và không có nguyên liệu nào quý giá và ẩn chứa nhiều bí mật bằng búp trà trăm năm.
Những búp trà này được thu hái từ các cây trà cổ thụ trên các dãy núi cao. Chúng không chỉ đơn thuần là lá trà. Chúng là minh chứng sống cho sức chịu đựng, là nơi tích tụ năng lượng của đất trời qua thời gian. Khám phá bí mật của những búp trà này chính là khám phá lý do vì sao trà cổ thụ luôn có một vị thế độc tôn.
Hệ rễ cổ thụ hàng chục mét – Bí mật khoáng chất
Bí mật đầu tiên và quan trọng nhất của trà cổ thụ nằm ở hệ thống rễ khổng lồ của chúng. Trong khi cây trà công nghiệp chỉ có bộ rễ nông, cây trà trăm năm đã phát triển hệ rễ cắm sâu hàng chục mét vào lòng đất và đá núi. Điều này mang lại hai lợi ích cốt lõi:
Hút khoáng chất quý: Bộ rễ sâu giúp cây hấp thụ được các loại khoáng chất vi lượng mà rễ nông không thể chạm tới. Đây là nguồn cung cấp selenium, kali, flo và các nguyên tố quý khác, giúp lá trà có hàm lượng dinh dưỡng cao hơn hẳn.
Ổn định nước: Giúp cây trà vượt qua những mùa khô hạn kéo dài, đảm bảo nguồn nước ổn định và sạch, tạo nên hương vị thuần khiết, không bị pha tạp.
Chính nhờ nguồn khoáng chất phong phú này mà nước trà cổ thụ thường có vị ngọt dịu và hậu vị sâu lắng, không gắt.
Sức sống mãnh liệt giúp tích tụ hoạt chất
Để tồn tại qua hàng trăm năm trong môi trường khắc nghiệt – nơi có sự chênh lệch nhiệt độ lớn, gió mạnh và đất đai cằn cỗi – cây trà cổ thụ phải sở hữu một sức sống mãnh liệt.
Sức sống này được biểu hiện qua sự tích tụ các hoạt chất sinh học quan trọng trong búp trà:
Tăng Theanine: Là axit amin tạo nên vị ngọt dịu và cảm giác thư giãn (umami). Búp trà cổ thụ có hàm lượng Theanine cao hơn, giúp giảm vị chát của tannin, mang lại sự cân bằng hoàn hảo.
Polyphenol (EGCG): Dù hàm lượng tổng thể có thể không chênh lệch quá nhiều, nhưng sự đa dạng và chất lượng của các hợp chất polyphenol trong trà cổ thụ được đánh giá là ổn định và tinh khiết hơn, đóng góp vào đặc tính chống oxy hóa vượt trội.
Đây là lý do những người tìm kiếm trà có hoạt chất cao luôn ưu tiên lựa chọn búp trà trăm năm.
Vì sao búp Trà cổ thụ dày, xanh, giàu hương vị?
Quan sát bằng mắt thường, búp trà cổ thụ luôn có những đặc điểm nổi bật:
Dày và Chắc: Cấu trúc búp dày dặn, cứng cáp hơn, chứa ít nước hơn nhưng giàu tinh dầu và tế bào hương hơn. Điều này giúp trà chịu được nhiệt độ cao và có thể hãm được nhiều lần nước mà vẫn giữ được hương vị.
Màu xanh đậm: Màu sắc tự nhiên, mạnh mẽ do sự trao đổi chất chậm rãi và bền bỉ, tích tụ diệp lục tố và anthocyanin.
Giàu hương vị: Do quá trình quang hợp diễn ra chậm và dài hơn, các hợp chất tạo hương thơm được tổng hợp một cách tinh tế. Khi lên men thành Hồng Trà, những tinh dầu này chuyển hóa thành hương mật ong, caramel và gỗ đặc trưng.
Vai trò của khí hậu
Để tạo nên hương vị tuyệt đỉnh của búp trà trăm năm, thiên nhiên đóng vai trò là kiến trúc sư vĩ đại nhất:
Khí hậu núi cao: Môi trường mát mẻ, không khí trong lành giúp cây trà phát triển chậm, tích lũy dinh dưỡng.
Sương: Lớp sương dày đặc buổi sáng cung cấp độ ẩm cần thiết và giúp lá trà mềm, tươi mới.
Sương Muối: Sự khắc nghiệt của sương muối vào mùa đông buộc cây trà phải dồn hết năng lượng và chất dinh dưỡng xuống rễ, sau đó bung nở mạnh mẽ vào mùa xuân. Chính sự căng thẳng sinh học này đã tạo ra hàm lượng đường và axit amin cao hơn, là bí mật tạo nên vị ngọt tự nhiên cho búp trà.
Búp trà trăm năm
Búp trà trăm năm là kiệt tác của thiên nhiên, nhưng để trở thành thành phẩm trà đen thượng hạng, cần có bàn tay của người làm trà:
Thu hái tuyển chọn: Chỉ thu hái những búp non khỏe nhất vào đúng thời điểm sương tan.
Kiểm soát lên men chính xác: Vì búp trà cổ thụ dày hơn, quá trình lên men phải được điều chỉnh cẩn thận về nhiệt độ và thời gian để đảm bảo các hoạt chất bên trong được chuyển hóa hoàn toàn, phát huy tối đa hương và vị
Giá Trị Vượt Thời Gian
Búp trà trăm năm không chỉ là một nguyên liệu, mà là một tài sản vượt thời gian:
- Giá trị Sức Khỏe: Nhờ hàm lượng khoáng chất và hoạt chất sinh học cao.
- Giá trị Văn Hóa: Là cầu nối với truyền thống uống trà cổ xưa.
- Giá trị Cảm Xúc: Mang lại sự tĩnh lặng và chiều sâu tinh thần cho người thưởng thức.
Hãy đầu tư vào những búp trà trăm năm để trải nghiệm sự khác biệt mà thời gian và thiên nhiên ban tặng.



